Cách phân biệt ký hiệu P và A trên giấy nhám

1. Các loại giấy nhám

Để đáp ứng nhu cầu của người dùng, mỗi năm nhà sản xuất lại tung ra thị trường những sản phẩm mới, phù hợp với từng tính năng riêng của nó, mang lại các sản phẩm chất lượng cao hơn. Một số loại giấy nhám phổ biến có thể kể đến như:

+ Giấy nhám vòng: Được gia công hình dạng tròn và sử dụng keo dán để kết nối với nhau.

+ Giấy nhám tờ: Được sử dụng với mục đích mài mòn và đánh bóng bề mặt gỗ, tuy nhiên phần lớn nó chỉ được sử dụng trong giai đoạn hoàn thiện sản phẩm.

+ Giấy nhám cuộn: Phân ra làm 3 loại gồm cuộn tròn, cuộn trụ và cuộn xếp. Công dụng của nó là để mài mòn và đánh bóng bề mặt gỗ.

Bên cạnh những loại giấy nhám này thì thị trường còn phổ biến nhiều loại giấy nhám khác như giấy nhám nước, giấy nhám chà khô, giấy nhám mịn, giấy nhám thùng…Mỗi loại giấy nhám đều có đặc điểm và ứng dụng riêng, tùy theo nhu cầu bạn lựa chọn dòng sản phẩm nào cho thích hợp.

2. Phân biệt ký hiệu P và A trên giấy nhám

Hầu hết trên các sản phẩm giấy nhám hiện nay đều có ký hiệu P và A. Vậy thông số này có ý nghĩa gì và nó có ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm, hiệu quả khi sử dụng hay không?

+ P: Ký hiệu nhám theo tiêu chuẩn Châu Âu ( FEPA is the European Federation of Abrasives Producers)

+ A: Ký hiệu nhám theo tiêu chuẩn Nhật (JIS is the Japanese Standardization Organization).

Cả P và A đều là ký hiệu nhám, không phải là độ nhám. Nó nhằm mục đích chỉ ra kích thước trung bình của một tổ hợp hạt. Chẳng hạn như P 60:

Sieve +40 +50 +60 +60+70 -80
Allowable Limits (%) 0 30 max 40 min 65 min 3 max

 

Có nhiều loại giấy nhám và đa dạng các loại hạt 50, 60, 70, 80. Hiệp hội sẽ quy định về giới hạn tỉ lệ % cho phép các hạt. Do vậy, P60 chính là ký hiệu của 1 tập hợp số, không phải là một số nhấn định. Tương tự điều đó cũng xảy ra với A60, nó cũng là 1 tập hợp số.

Chính vì là một tập hợp số, do vậy mà không thể quy được chính xác từ P sang A hay ngược lại. Tuy nhiên, dựa trên tính toán thực tế tất cả các giá trị A và B các chuyên gia đưa ra 1 giản đồ. Từ đó so sánh A và P chính xác hơn. Theo đó, với A6 thì giá thị P có thể là P 2700, P3000, P3500, P4000.

Trong hoạt động sản xuất, người dùng có thể kiểm tra thông qua thực tiễn nhám, đánh giá thực tế trên sản phẩm. Khi đó, A và P chỉ là ký hiệu có tính chất tham khảo, để giúp người dùng dễ dàng hơn cho việc lựa chọn ban đầu. Thậm chí, ở mỗi nhà sản xuất khác nhau thì con số A và B cũng có sự khác nhau. Chẳng hạn như P60 của giấy nhám Nhật sẽ khác với P60 của giấy nhám xuất xứ Trung Quốc, Đức…Ngay cả tỉ lệ các hạt 50, 60, 70, 80 cũng có sự khác nhau.

Vậy nên, để đưa ra lựa chọn loại nhám phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của mình tốt nhất bạn nên liên hệ với chúng tôi. Là một đơn vị đã có kinh nghiệm nhiều năm trong việc cung cấp giấy nhám chúng tôi hiểu được đặc điểm của chúng, dễ dàng đưa ra lời khuyên phù hợp và tiết kiệm nhất cho bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0766 023 586